Thuật ngữ trong rượu mạnh: Từ điển của các loại rượu
GIỚI THIỆU THƯƠNG HIỆU
Tóm tắt nội dung
- I. Thuật ngữ trong rượu cho từng nhóm rượu
- – Thuật ngữ trong rượu Brandy:
- – Thuật ngữ trong rượu Gin:
- – Thuật ngữ dùng trong Rượu Rum:
- – Thuật ngữ trong rượu Vodka:
- Double, Triple or Quadruple Distilled: Chưng cất 2 lần, ba hoặc gấp bốn lần:
- Charcoal Filtered: Than lọc
- Distilled From Wheat Chưng cất từ lúa mì
- Distilled From Rye – Chưng từ lúa mạch đen
- Distilled From Potatoes – Chưng từ khoai tây
- Distilled From Corn: Chưng từ ngô
- Distilled From Barley – Chưng từ lúa mạch
- Premium Vodka: Vodka cao cấp
- Neutral Spirit – Tinh thần trung lập
- Vodka Belt
- – Thuật ngữ trong rượu Whisky:
- – Thuật ngữ trong Rượu mùi:
- II. Nhóm Thuật ngữ trong rượu dùng chung
- – Thuật ngữ về chưng cất rượu:
- – Thuật ngữ trong rượu về phục vụ / cách uống rượu
5 loại rượu mạnh phổ biến
+ Rượu Brandy
+ Rượu Gin
+ Rượu Rum
+ Rượu Vodka
+ Rượu Whisky
Ngoài ra, Rượu mùi đôi khi cũng là rượu mạnh. Cả rượu truyền thống cũng không nằm ngoài danh mục rượu mạnh nếu cao độ.
+ Rượu vang tồn tại cùng với rượu mạnh như hai nửa thế giới, giao hòa với nhau. Giống như thế giới có phái nam và phái nữ vậy.
Dùng rượu thì chắc hẳn trong đời ai cũng đã dùng qua. Nhưng thế giới rượu vô cùng đa dạng và phong phú. Nhất là rượu tây. Trong thế giới của rượu, có rất nhiều từ ngữ. Thuật ngữ có thể khó hiểu khiến khi tìm hiểu về rượu bạn thấy “bối rối”. Bài viết “Thuật ngữ trong rượu mạnh” của 89 Khâm Thiên hôm nay sẽ trích một phần “từ điển rượu”. Đề cập đến những thuật ngữ hay được sử dụng nhất.
I. Thuật ngữ trong rượu cho từng nhóm rượu
– Định nghĩa rượu mạnh: Nồng độ tối thiểu 40%vol. Các loại rượu mạnh và tên gọi, cách phân biệt chúng: Xem: Kiến thức khái quát về các loại rượu mạnh
Rượu Mạnh: Spirits hay Liquors.
Rượu mạnh đôi khi trong các bản dịch tiếng nước ngoài sang tiếng Việt thường bị hiển thị thành “Tinh Thần”. Có thể hiểu đó là rượu/ rượu mạnh/ rượu cốt/ chất rượu.
– Thuật ngữ trong rượu Brandy:
Brandy: dòng rượu này có nồng độ cồn tương đối cao, thường là 40% ALC. Được ủ lên men từ các loại trái cây, đặc biệt là nho. (Xem: Nho làm rượu mạnh). Để phân biệt được nguyên liệu chính của các loại Brandy, chỉ cần để ý tên dòng rượu. Trong Brandy, rượu Cognac của Pháp được tôn vinh là hảo hạng nhất.
Cognac: Cognac thật ra là tên của thị trấn chuyên sản xuất loại rượu brandy nổi tiếng này. Rượu cognac được đặt theo tên của thị trấn Cognac ở Pháp.
Brouillis: Brandy chưng cất hai lần. Sau lần chưng cất đầu tiên thì thu được Brouillis với nồng độ cồn từ 27-30%.
Eau-de-Vie (Rượu chưng cất): Đây là rượu đã chưng cất và được đựng trong các thùng gỗ sồi. Để già hóa brandy sau lần chưng cất thứ hai.
Ly uống brandy: còn gọi là ly sniffer hay ly cognac.
Brandy táo: Loại Grappa của Italia và Marc của Pháp
Brandy hoa quả: là tên gọi chung cho tất cả các loại brandy lên men từ các loại trái cây nói chung trừ nho.
Vùng sản xuất Brandy
Grande Champagne: Rượu cognac thượng hạng nhất được sản xuất ở vùng này.
Crus: Rượu cognac chỉ có thể được sản xuất ở một số vùng theo quy định của luật pháp. Những vùng này được gọi là Crus.
Petite Champagne: Đây là vùng mà chất lượng cognac. Được đánh giá cao thứ hai sau vùng Grande Champagne.
Borderies: Đây là một vùng sản xuất nhỏ.
Fins Bois: Đây là vùng được đánh giá cao thứ tư trong ngành sản xuất cognac.
Bon Bois: Đây là vùng được đánh giá cao thứ năm trong ngành sản xuất cognac. Rượu cognac được làm ra ở đây có vị cay hơn so với rượu cognac ở các vùng khác.
Armagnac: loại Brandy cao tuổi nhất ở Pháp
Lourinhã: thịnh hành ở Bồ Đào Nha
Rượu brandy nho ở Mỹ chủ yếu sản xuất ở Califonia: Christian Brothers, Coronet, E&J, Korbel, và Paul Masson
Tuổi rượu Brandy
A.C.: Rượu có 2 năm ngâm trong thùng gỗ
VS: Viết tắt của Very Special. VS brandy có ít nhất 2 năm tuổi – 4 năm.
3 Stars (3 sao, tương đương với V.S.–Very Special): Loại rượu tương đối trẻ tuổi, từ 3 đến 5 năm. Giá rẻ, được tiêu thụ nhiều.
VSOP: Viết tắt của Very Special Old Pale. VSOP brandy có ít nhất 4 năm tuổi.
XO: Viết tắt của Extra Old. XO cognac có ít nhất 6 năm tuổi. Nhưng thường thì độ tuổi trung bình khoảng 20 năm.
Napoléon: Tuổi trên 10 năm. Napoléon không liên quan gì đến hoàng đế Napoléon của Pháp. Mà chỉ mang nghĩa là “Hoàng đế của các lò rượu”.
Cordon Blue, Anniversary, Reserve Prince Hubert: tương tự Napoléon.
S.X.O. (Extra Old): Khá đắt, tuổi thường trên 20 năm, chất lượng cao.
Extra, Extra Veille hay Grande Reserve: loại đặc biệt hiếm quý. Tuổi từ 45 năm trở lên.
Ugni Blanc: Còn được gọi là trebbiano ở châu Âu, Ugni Blanc là một giống nho, khoảng 90% rượu brandy được làm từ giống nho này.
Chais (hầm chứa): Hầm chứa nơi brandy được trữ để già hóa được gọi là Chais.
– Thuật ngữ trong rượu Gin:
Gin: là một loại “Compound spirit” không cần ủ, sử dụng phương pháp chưng cất công nghiệp (patent still). Nguyên liệu chính là các loại thảo mộc (chủ yếu là quả Juniper Berry). Ngũ cốc và một số thành phần khác như: rễ cây bạch chỉ, gừng, vỏ cam, chamh… Nguồn gốc của loại rượu mạnh này là từ Hà Lan.
Patent Still: Phương pháp chưng cất Gin công nghiệp
Navy Strength Overproof: Từ này thường chỉ loại rượu Rum hoặc Gìn. Và thường chỉ xuất hiện trên nhãn chai rượu mạnh hơn, nồng độ cồn khoảng 57%.
Phân loại Gin
London Dry Gin: Đây được xem là loại rượu Gin phổ biến, nổi tiếng và chuẩn mực nhất. (Gin Khô). Hương thơm đến từ việc chưng cất nhiều hơn một lần các nguyên liệu thảo mộc. Đặc trưng với vị cay thơm cùng chất rượu trong suốt.
Plymouth Gin: hương trái cây lồng ghép với mùi thảo mộc truyền thống. Vị ngọt hơn một chút so với London Dry Gin. (Gin ngọt)
Old Tom Gin: Tương tự Dry Gin, cách làm tương tự chỉ khác biệt duy nhất ở lượng đường thêm vào khi chưng cất. Điều này làm cho rượu có hương vị ngọt dịu và dư vị lâu hơn.
Genever Gin: Một loại rượu Gin, phiên bản tổng hợp giữa 3 loại rượu Plymouth Gin, London Dry Gin và Old Tom Gin.
– Thuật ngữ dùng trong Rượu Rum:
Rum: được chưng cất từ nước ép mía hoặc nước rỉ đường đã lên men. Có thể chưng cất bằng phương pháp “pot still” hoặc “patent still” tùy theo loại Rum. Các quốc gia ở Nam Mỹ như Cuba, Jamaica, Puerto Rico, Brazil … là nơi sản xuất rượu Rum nổi tiếng.
Rhum là tiếng Pháp có nghĩa là rượu rum.
Ron là tiếng Tây Ban Nha nghĩa là rượu rum.
Rhum agricole . Các nhà chưng cất làm món này từ nước mía thay vì mật mía.
Thùng đơn: Các nhà sản xuất đóng chai sản phẩm từ một thùng duy nhất. Vì vậy, nó có thể có hương vị khác nhau từ thùng này sang thùng khác và chai này sang chai khác. Hầu hết các nhà sản xuất pha trộn từ các thùng khác nhau để có độ nhất quán từ chai này sang chai khác.
DISCUS: là tên viết tắt của Distilled Spirits Council of US Đó là một nhóm thương mại.
Thuật ngữ Dụng cụ/ đơn vị trong sản xuất Rum
Anh gallon (Anh Quốc) là gallon của đế quốc Anh. – đơn vị đong đo thể tích của Anh
US gallon đôi khi được gọi là gallon Mỹ là đơn vị đong đo thể tích của Mỹ
ABV là độ cồn rượu theo thể tích.
ABW là độ cồn rượu theo khối lượng.
Alcohol equivalence: Tương đương rượu. Nó là sáu phần mười một ounce. Là Khẩu phần tiêu chuẩn.
American gallon: bằng bốn lít, 231 inch khối, 3,785 lít hoặc 0,83 gallon Anh.
Proof: Bằng chứng: là thước đo mức độ cồn trong đồ uống ở Mỹ. Nó gấp đôi lượng cồn theo thể tích. Ví dụ: ABV 60% sẽ là 120 bằng chứng. Vương quốc Anh sử dụng ABV thay vì bằng chứng. Vậy có thể hiểu, số bằng chứng có nghĩa là 2 lần độ cồn. %vol
Imperial gallon (for liquid) Anh gallon (đối với chất lỏng): đơn vị đo thể tích của Anh. Tương đương với khoảng 4,546 lít, 4,546 cm, 277,42 inch khối hoặc khoảng 1,2 US gallon
Dụng cụ trong sản xuất Rum
Coffey still: Giống như cột hoặc tĩnh liên tục. Aeneas Coffey đã phát minh ra nó.
Column still. Máy chưng cất bơm nguyên liệu đã lên men liên tục vào một cột. Hơi nước bốc lên và làm bay hơi rượu. Điều này hiệu quả hơn so với chưng cất bằng nồi.
Continuous still. Giống như Coffeey hoặc cột (Một bộ phận trong chưng cất)
Pot still: Nồi chưng cất. Các nhà chưng cất sử dụng một cái nồi vẫn để tạo ra một mẻ trộn mỗi lần. Rượu bay hơi ở nhiệt độ thấp hơn nước. Vì vậy, chúng làm bay hơi rượu, chuyển nó thành một cuộn dây và ngưng tụ lại thành chất lỏng
Congeners are substances in alcohol: Chất làm cong là những chất có trong rượu. Nhiều hơn nữa là rượu mạnh và rượu vang đậm hơn. Chúng thêm hương vị nhưng cũng góp phần gây ra cảm giác nôn nao.
Thuật ngữ trong sản xuất rượu rum
Distillation – Chưng cất: là quá trình mà các nhà chưng cất sử dụng để tách rượu ra khỏi nước. Rượu bay hơi ở nhiệt độ thấp hơn nước. Do đó, nó bay hơi trước và sau đó chưng cất ngưng tụ lại thành dạng lỏng.
Distilled spirits: Rượu chưng cất: dùng để chỉ etanol mà các nhà sản xuất chưng cất sản xuất bằng cách chưng cất
Fermentation: Lên men: là quá trình nấm men chuyển hóa đường thành rượu và carbon dioxide.
Finish- Kết thúc: là dư vị đọng lại sau khi nuốt một tinh thần chưng cất.
Barrel: Thùng
Barrel: Thùng: là một đơn vị thể tích hay còn gọi là thùng gỗ chứa Rum. Một thùng của Mỹ là 31,5 gallon trong khi một thùng của Anh là 43,2 gallon.
Barrel proof: Bằng chứng thùng có nghĩa là nhà sản xuất đã không pha loãng tinh bột sau khi lấy ra khỏi thùng hoặc thùng. Như vậy, nó có tính chứng minh cao hơn so với tinh thần truyền thống.
Cask strength: Sức mạnh của thùng, Bằng chứng thùng có nghĩa là nhà sản xuất đã không pha loãng rượu trước khi đóng chai. Vì vậy, nó có bằng chứng cao hơn so với cách khác.
Barrel aging: Lão hóa thùng (hay lão hóa thùng). Làm già hóa chất chưng cất trong thùng hoặc thùng gỗ (thường là gỗ sồi). Các nhà sản xuất khác trước đó có thể đã sử dụng vật chứa để làm già đi một linh hồn khác. Hoặc chúng có thể đã bị cháy ở bên trong nó.
Caramen: là đường đã được nấu chín để có màu nâu.
Cask aging: Sự lão hóa của thùng.
Nhóm thuật ngữ tên gọi các thể loại Rum
Jamaican rums: là loại rums thân nặng trung bình. Nói một cách dễ hiểu, các nhà chưng cất làm chúng ở Jamaica. sản xuất tại Jamaica
Rỉ đường: là một sản phẩm phụ của quá trình làm đường tinh thể từ cây mía xay.
Overproof: Rum mạnh
Navy strength: có ABV từ 57% trở lên.
Thẳng: là không thể trộn lẫn.
Medium-bodied (golden or amber) rums: Rums thân trung bình (vàng hoặc hổ phách). Chúng có màu sắc đậm hơn và hương vị rõ ràng hơn. Các nhà chưng cất ủ chúng từ hai đến ba năm.
Nhóm thuật ngữ chỉ tính chất rượu rum
Dark rums: Rum đen.Rum sẫm màu có màu sắc đậm hơn và hương vị êm dịu hơn. Các nhà sản xuất nuôi chúng từ năm đến bảy năm. Màu sắc và hương vị đậm hơn đến từ việc ủ lâu hơn. Tuy nhiên, các nhà sản xuất đôi khi thêm caramen để tăng cường những đặc tính đó.
Light-bodied (white or silver) rums: Rums thân nhẹ (trắng hoặc bạc). Những thứ này rõ ràng với hương vị tinh tế. Các nhà sản xuất nuôi chúng từ một năm trở xuống.
Spiced (aromatic) rums: Rums gia vị (thơm). Các nhà sản xuất thêm các thành phần khác nhau để làm gia vị cho sản phẩm của họ. Họ thường lão hóa chúng trong một năm hoặc ít hơn.
Cachaça: Cachaça là một loại rượu rum cay, ngọt được sản xuất tại Brazil từ nước mía lên men. Nó phải là rượu từ 38 đến 48 phần trăm theo thể tích.
Rum Trivia: Rum không có natri, gluten, carbohydrate, chất béo hoặc cholesterol dưới bất kỳ hình thức nào
Barbados: Rượu rum Barbados có hương vị khói. Không có gì ngạc nhiên khi các nhà chưng cất làm ra nó trên đảo Barbados.
– Thuật ngữ trong rượu Vodka:
Vodka: là một loại đồ uống có cồn được chưng cất có nguồn gốc từ Ba Lan và Nga. Bao gồm chủ yếu là nước và ethanol nhưng đôi khi có dấu vết của tạp chất và hương liệu. … Liên minh châu Âu đã thiết lập nồng độ cồn tối thiểu 37,5% cho rượu vodka.
Double, Triple or Quadruple Distilled: Chưng cất 2 lần, ba hoặc gấp bốn lần:
Thuật ngữ Double, Triple or Quadruple này đề cập đến số lần sản phẩm chưng cất được đi qua bình tĩnh. Mỗi lần vượt qua tiếp tục loại bỏ các cấu tử và tạp chất trong tinh bột, tạo ra một sản phẩm sạch hơn, tinh khiết hơn và không có hương vị. Người ta cho rằng một sản phẩm càng được chưng cất nhiều lần thì rượu càng mượt mà trên vòm miệng.
Charcoal Filtered: Than lọc
Vodkas là than được lọc sau khi chưng cất để loại bỏ thêm các axit béo và đồng loại còn sót lại trong rượu. Người ta cũng tin rằng việc lọc bằng than giúp loại bỏ các hương vị khác trong rượu vodka để tạo ra sản phẩm tinh khiết nhất, có vị ngon nhất.
Distilled From Wheat Chưng cất từ lúa mì
Lúa mì là một trong những loại ngũ cốc phổ biến nhất được sử dụng trong sản xuất rượu vodka vì nó rẻ để trồng và cho năng suất cao. Theo truyền thống được tìm thấy ở Nga, vodkas làm từ lúa mì có xu hướng có cảm giác béo miệng và hương vị sạch hơn (vì chúng chứa ít chất đồng loại hơn vodkas ngô hoặc khoai tây) với một nốt hương hồi trên bề mặt hoàn thiện. Russian Standard, Stolichnaya, Grey Goose và Absolut Vodka đều chủ yếu được làm từ lúa mì.
Distilled From Rye – Chưng từ lúa mạch đen
Lúa mạch đen là loại ngũ cốc phổ biến nhất được sử dụng trong các loại rượu vodka thủ công truyền thống của Ba Lan và mới của Mỹ từ vùng Đông Bắc.
Distilled From Potatoes – Chưng từ khoai tây
Vì khoai tây có năng suất thấp hơn ngũ cốc nên những loại rượu vodka này khó sản xuất nhất và đắt nhất, điều này khiến chúng ít phổ biến hơn. Trên vòm miệng, vodkas khoai tây có hương vị và kết cấu dạng kem, với cảm giác ngon miệng gần như mượt mà.
Distilled From Corn: Chưng từ ngô
Vodka ngô là một phong cách tân cổ điển của tinh thần và là một sản phẩm của miền Tây nước Mỹ. Tương tự như rượu moonshine chưa pha nhưng có nhiều vân hơn và không có hương vị, những loại rượu vodka này có hương whisky tinh tế trên vòm miệng, giống như bắp rang bơ và ngô kem ngọt. Tito’s và Smirnoff là những loại vodkas ngô được biết đến nhiều nhất, và cả hai đều được sản xuất tại Mỹ.
Distilled From Barley – Chưng từ lúa mạch
Lúa mạch là loại ngũ cốc ít phổ biến nhất được sử dụng để sản xuất vodka, và nó thường được trộn với các loại ngũ cốc khác ở dạng nghiền trước khi chưng cất. Vodkas được làm từ 100% lúa mạch rất phổ biến ở Phần Lan, với các thương hiệu như Finlandia và Koskenkorva đã trở nên phổ biến và được công nhận nhiều nhất. Những loại rượu vodka này có xu hướng có hương vị hơi ngọt, gần như mật ong với các nốt bánh mì, men trong vòm miệng. Khi bạn nhấm nháp chúng, chúng sẽ để lại một chút dầu trên ly.
Premium Vodka: Vodka cao cấp
Đây là một từ buzz được phát minh bởi các công ty tiếp thị để tạo ra giá trị và sự cường điệu cho tinh thần. Mặc dù không có chỉ định chính thức về loại vodka cao cấp thực sự là như thế nào, về mặt pháp lý hay cách khác, thuật ngữ này thường đề cập đến mức giá của một loại rượu mạnh. Bất kỳ loại rượu vodka nào có giá trên $ 45 đều được coi là sản phẩm “cao cấp”.
Neutral Spirit – Tinh thần trung lập
Rượu trung tính được Cục Rượu, Thuốc lá, Súng và Chất nổ định nghĩa là “không có đặc tính, mùi thơm, mùi vị hoặc màu sắc đặc biệt”. Theo các định nghĩa trên, hầu hết các vodka không phải là rượu mạnh – ngay cả khi chúng có mục đích là như vậy. Everclear và các loại vodkas có chất lượng cực thấp, chất lượng thấp có thể được coi là rượu mạnh trung tính, và hầu hết các loại vodkas có hương vị thấp cấp đều bắt đầu bằng rượu mạnh trung tính vì chúng rẻ để mua hoặc sản xuất.
Vodka Belt
Thuật ngữ vodka lỏng lẻo này không được tìm thấy trên nhãn và không có định nghĩa chính thức hoặc pháp lý, nhưng điều quan trọng là phải biết. Hơn 70% rượu vodka hiện có trên thị trường được sản xuất ở châu Âu, ở các quốc gia tạo nên Vành đai Vodka, bao gồm các quốc gia Bắc Âu (Phần Lan, Thụy Điển, Na Uy, Iceland), các nước Baltic (Latvia, Estonia, Lithuania) , Nga, Ba Lan, Belarus và Ukraine.
– Thuật ngữ trong rượu Whisky:
Whisky: là một loại đồ uống có cồn được nên men trực tiếp từ các loại ngũ cốc như gạo, lúa mì, ngô, … Whisky có độ rượu khá nặng, khoảng 40 đến 48 độ tùy loại. Là loại rượu mạnh phổ biến nhất.
+ Whisky: Cái tên này là một sự thay đổi trong tiếng Anh của tên cổ cho rượu mạnh. Là “ water of life ” – trong tiếng Gaelic của Scotland và Ireland là “uisge beatha” hoặc “usquebaugh”. Và phát âm gần giống với tai người Anh như “uishgi” và do đó là “whisky”. Whisky tình cờ là một từ tiếng Ả Rập.
+ Whiskey: rượu được sản xuất tại Ireland và Mỹ sẽ được gọi là Whiskey
Thuật ngữ chỉ loại rượu whisky
+ Scotch: có nghĩa đơn giản là rượu whisky đã được chưng cất và trưởng thành ở Scotland. Các loại rượu whisky được sản xuất ở các quốc gia khác. Đặc biệt là Ireland và Nhật Bản nhưng họ có thể là rượu whisky và thậm chí là loại ngon, nhưng Scotch thì không. Scotch đến từ Scotland.
+ Bourbon: Một loại rượu whisky làm từ ngô 51% được chưng cất đến không quá 80% ABV. Được ủ trong thùng gỗ sồi trắng cháy mới, không cao hơn 62,5% ABV. Chỉ được gọi là Bourbon khi sản xuất ở Mỹ.
+ Whisky Tennessee: Một loại rượu bourbon “gần như” – về mặt kỹ thuật, nhưng không phải về mặt tinh thần. Một loại rượu – được làm gần như hoàn toàn theo cách Bourbon. Được tạo ra ngoại trừ sản phẩm cuối cùng được lọc qua than phong (được gọi là Quy trình Hạt Lincoln). Nó có tác dụng làm tăng thêm “Làm mịn” rượu whisky và được cho là ảnh hưởng đến hương vị của thành phẩm.
Thuật ngữ chỉ nguyên liệu làm whisky
+ Malt Whisky / whisky hạt đơn: Điều này chỉ ra rằng nguyên liệu thô của rượu là mạch nha lúa mạch. Chúng được lên men bằng men và chưng cất trong nồi tĩnh. Điều này tạo ra một loại rượu whisky cao cấp hơn nhiều so với rượu whisky ngũ cốc thông thường. Tuy nhiên, lưu ý rằng chỉ thỉnh thoảng bạn mới có thể tìm thấy những loại rượu whisky hạt đơn chất lượng.
+ Malt / hạt đơn: Malt về cơ bản là lúa mạch đã được cho phép nảy mầm bằng cách ngâm trong nước. Sau đó được làm khô bằng cách sử dụng nhiệt. Quá trình mạch nha chuyển hóa tinh bột dự trữ thành các hợp chất hòa tan như đường maltose. Và bằng cách đó, quá trình lên men có thể thực hiện được. Làm khô mạch nha trên lò nung sẽ làm ngừng quá trình nảy mầm và tẩm than bùn vào lò để tạo mùi thơm cho mạch nha.
+ Grain Whisky: Ngược lại, chỉ ra rằng nguyên liệu thô là lúa mạch. Lúa mì hoặc ngô chưa ướp muối được sản xuất như một quá trình liên tục trong một cột tĩnh. Có tám nhà máy chưng cất ngũ cốc ở Scotland.
Kiểu nguyên liệu
+ Single Malt: Điều này chỉ ra rằng rượu whisky chỉ được sản xuất trong một nhà máy chưng cất. Và không được pha trộn với bất kỳ sản phẩm nào khác từ nơi khác. Tuy nhiên, nó có thể chứa rượu whisky từ một số lô sản xuất trong khoảng thời gian vài năm.
+ Blended Malt: Hỗn hợp mạch nha
+ Vatted Malt: Một loại mạch nha như vậy là sự pha trộn của các mạch nha đơn lẻ. Điều này tạo ra một sản phẩm nhất quán hơn. Những loại rượu whisky như vậy có thể ít đòi hỏi hơn và có thể tạo sự đa dạng và phong phú của các loại mạch nha đơn thực sự.
+ Blended Scotch: Một loại rượu whisky có chứa một tỷ lệ thay đổi của hỗn hợp mạch nha và whisky ngũ cốc. Thường là khoảng 40% mạch nha: 60% ngũ cốc. Một hỗn hợp chất lượng tốt có thể chứa hơn 40% mạch nha, loại rẻ tiền ít hơn. Nhiều mạch nha có thể được kết hợp trong hỗn hợp để cung cấp số lượng lớn các yếu tố tốt của hương vị cuối cùng.
Thuật ngữ phân loại whisky theo nguyên liệu
+ Malt Whisky: Là chỉ ra 100% nguyên liệu thô được làm với đại mạch (Malt Barley) , được lên men với men rượu và được trưng cất trong nồi đồng.
+ Peated: Một thuật ngữ bạn có thể thấy trên chai rượu whisky Scotch. Nó cho biết lúa mạch mạch nha đã được sấy khô trên lửa than bùn và thành phẩm sẽ có mùi khói đặc biệt.
+ Corn Whiskey / Rượu whisky ngô: Một loại rượu whisky được làm từ hỗn hợp nghiền chứa tối thiểu 80% ngô.
Độ tuổi/ độ cồn
+ Age Statement / Tuyên bố tuổi:
Điều này cho biết tuổi của thành phần rượu whisky trẻ nhất. Lưu ý rằng quá trình trưởng thành chỉ dừng lại ở việc đóng chai nên cả năm và tuổi đều có thể có ý nghĩa. Rượu whisky 12 tuổi đóng chai 4 năm trước vẫn là rượu 12 tuổi. Nó không phải 16 tuổi mặc dù thỉnh thoảng có thể trích dẫn các năm khác nhau.
+ Proof: 2 lần Độ cồn. Whisky có thể cao đến 175 độ Proof (Anh). (Tương đương hơn 85%vol). Ban đầu có nghĩa là ” độ bền hoặc chất lượng đã được thử “. Proof là một công cụ nổi dùng để xác định trọng lượng riêng của chất lỏng.
+ Oak/ cask: thùng ủ whisky
+ Double, Triple or Quadruple cask: số thùng ủ trong quá trình làm rượu.
Thuật ngữ trong quá trình sản xuất rượu whisky
+ Malting: Là quá trình tự nhiên hạt lúa mạch (Barley Grain) được cho phép nảy mầm bằng cách ngâm trong nước và sau đó được sấy khô. Lúa mạch phải được giữ ở một nhiệt độ và thậm trí được quay đều. Quá trình nảy mầm chuyển hoá tinh bột thành đường và sau đó có thể lên men bằng cách trưng cất.
+ Marrying: Quá trình nơi mà nhiều loại rượu whisky được trộn với nhau trong một thùng lớn. Nơi mà chúng được phối trộn với nhau trước khi đóng chai. Đôi khi các loại whisky được quay trở lạnh thùng gỗ để “Marry” cho chu kỳ ngắn khoảng vài tháng trước khi đóng chai.
+ Mash: Sự kết hợp của mạch nha và nước nóng được tạo ra trong Mash Tun (thùng tôn chứa hạt ngâm nước nóng).
+ Master Blender: Bậc thầy phối trộn/ làm rượu. Là cá nhân người mà chịu trách nhiệm cho việc tạo và quản lý chất lượng của rượu Scotch Whisky cung cấp bởi một công ty
Thuật ngữ quy trình
+ Mash Tun: Các thùng lớn làm từ gang hoặc thép không gỉ gỗ hoặc đồng nơi diễn ra quá trình Mashing (Nghiền).
+ Mashing: Quá trình nghiền đại mạch (Malt Barley – Grist) được trộn với nước nóng và đun nóng. Dần dần tạo ra chất lỏng gọi có chứa đường được gọi là ‘wort’. Sau đó được bơm vào chậu và thêm men rượu vào và bắt đầu quá trình lên men .
+ Milling: Tại nhà máy thì đại mạch và lúa mạch được nạp vào phễu ghiền đi qua các con lăn để nghiền mạch nha. Lúc này nó cung cấp khoảng 10% là bột , 20% vỏ , và 70% là các loại hạt sạn. Tỉ lệ này được kiểm tra rất kỹ lưỡng bởi nếu quá tốt , các wort từ “Mash tun” sẽ không được thoát ra đủ nhanh. Nếu nó quá thô thì rượu sẽ thoát ra quá nhanh và không thể thực hiện quá trình khai thác tối đa.
+ Monthballed: Đây là thuật ngữ mô tả trạng thái làm việc của việc trưng cất rượu. Nếu một nhà máy trưng cất rượu được phân loại là Monthballed thì nó đã được đóng lại nhưng có khả năng khởi động lại. Nó có nghĩa là việc trưng cất đang hoạt động nhưng bị đóng lại hoặc bị chiếm bởi một cái gì đó.
– Thuật ngữ trong Rượu mùi:
Rượu mùi: Còn được gọi là rượu hương hay liqueurs. Nguyên liệu phong phú chủ yếu từ cây, thảo mộc. Nồng độ từ 15 đến 57%vol. Trong liqueurs cóTequila của Mexico nổi trội nhất. Marie Brizard của Pháp cũng rất đa dạng
Schnapps: Ở một số vùng của Hoa Kỳ và Canada, rượu mùi có thể được gọi là rượu thân mật hoặc schnapps .
Liquifacere: Từ rượu mùi trong tiếng Pháp có nguồn gốc từ tiếng Latinh liquifacere , có nghĩa là “hòa tan”.
Tequila: Loại rượu nổi tiếng này được sản xuất sự chưng cất nước ép lên men của cây Blue Agave (cây thùa xanh). Được chưng cất 2 lần bằng phương pháp “pot still”, có nồng độ cồn từ 38% – 40%.
Các loại rượu mùi:
Anise: còn gọi là hồi, là một cây hoa trong gia đình họ hoa tán nguồn gốc từ miền đông khu vực Địa Trung Hải và Tây Nam Á. Hương vị và mùi thơm của hạt của nó có điểm tương đồng với một số loại gia vị khác, chẳng hạn như hoa hồi, thì là, và cam thảo. Nó được trồng rộng rãi và được sử dụng đặc biệt xung quanh vùng Địa Trung Hải.
Rakı: là một thức uống có cồn làm từ nho hai lần chưng cất và hồi . Đây là thức uống quốc gia của Thổ Nhĩ Kỳ và Crete . Nó cũng phổ biến ở các nước Balkan khác như mộtapéritif cũng như ở Kazakhstan .
Ở Crete, tsikoudia là một loại rượu mạnh làm từ bã đậu đôi khi được gọi là rakı . Nó được sử dụng để làm rakomelo hương vị với mật ong và quế. Rakomelo được phục vụ ấm áp trong những tháng mùa đông.
Aquavit : Loại rượu mùi chủ yếu được sản xuất tại Scandinavia từ thế kỷ thứ 15. Nó cũng phổ biến ở miền Bắc nước Đức. Akvavit được chưng cất từ ngũ cốc và khoai tây, và có hương vị với nhiều loại thảo mộc.
Loại thuốc/Dược thảo/Thuốc thảo dược. Còn được gọi là phytomedicine hoặc liệu pháp thực vật: thành phần trong rượu mùi. Bao gồm artemisinin, aspirin, digitalis và quinine .
Một số thuật ngữ phổ biến khác trong rượu mùi:
Thảo mộc : Nói chung, thảo mộc là một nhóm thực vật phân bố rộng rãi và phổ biến, được sử dụng để tạo hương vị và trang trí thực phẩm, cho mục đích y học hoặc để tạo mùi thơm. Như bạc hà, húng chanh, ngải cứu, ngò rí, hồi, quế…
Spice: Gia vị: Là hạt , trái cây, rễ, vỏ cây hoặc các chất thực vật khác được sử dụng để tạo hương vị hoặc tạo màu cho thực phẩm. Gia vị được phân biệt với các loại thảo mộc, là lá, hoa hoặc thân của cây được sử dụng để làm hương liệu hoặc trang trí .
Infusing: Ngâm/ truyền/ truyền dịch: Một số loại rượu mùi được chế biến bằng cách ngâm một số loại gỗ, trái cây hoặc hoa vào nước hoặc rượu và thêm đường hoặc các thứ khác. Một số khác được chưng cất từ chất tạo mùi thơm hoặc chất tạo hương.
Hiệu ứng ouzo : Các hiệu ứng ouzo (còn louche hiệu lực thi hành và nhũ hóa tự ) là một màu trắng đục ( louche ) dầu-trong-nước nhũ tương được hình thành khi nước được thêm vào ouzo và các loại rượu mùi hồi hương và tinh thần , chẳng hạn như Pastis , Raki , arak , sambuca và absinthe . Các nhũ tương như vậy chỉ xảy ra với sự trộn lẫn tối thiểu và có độ ổn định cao.
II. Nhóm Thuật ngữ trong rượu dùng chung
Tannin: Axit tanning giúp rượu từ nho lên màu và hình thành đặc tính trong suốt quá trình già hóa.
– Thuật ngữ về chưng cất rượu:
+ Distillation / Chưng cất: Là quá trình tách các thành phần của chất lỏng. Ví dụ, tách etanol khỏi nước sử dụng quá trình bay hơi và ngưng tụ. Ethanol bay hơi ở 173 F, so với nước ở 212 F.
+ Mash / Wash / Wine: Các thuật ngữ được sử dụng để mô tả chất lỏng lên men. Chất lỏng này chiết xuất từ ngũ cốc hoặc trái cây hoặc thực vật được chưng cất. Rượu có nguồn gốc từ trái cây, được chưng cất thành rượu mạnh.
+ Proof: Một thuật ngữ lịch sử vẫn còn được sử dụng cho đến ngày nay. Thường dùng để chỉ rượu gấp đôi thể tích của rượu, ví dụ rượu whisky 40% ABV sẽ là 80 Proof. (Mặc dù hệ thống “ proof ” không giống ở Anh và ở Mỹ.) Overproof of Navy Strength có nghĩa là tinh thần — thường là rượu rum hoặc rượu gin — có ABV là 57% hoặc cao hơn.
+ Pot Distilling / Chưng cất bằng nồi :
Sử dụng nồi (hoặc alembic) vẫn để chưng cất rượu hoặc rửa từng mẻ một. Với rượu bay hơi thành một ống hoặc “cánh tay lyne” và ngưng tụ trở lại thành chất lỏng. Hình thức chưng cất sớm nhất, tốn nhiều công sức hơn. Chưng cất trong nồi mang lại một tinh thần với nhiều “chất tạo thành” hơn.
+ Column Distilling / Chưng cất theo cột :
Chưng cất bằng hệ thống cột trong đó nước rửa được bơm liên tục vào cột. Nơi hơi nước bốc lên sẽ loại bỏ etanol. Kết quả là tinh khiết hơn, ít hương vị hơn, tinh thần ABV cao hơn.
+ Congeners / Chất tạo mùi:
Các hợp chất tạo mùi mong muốn nhiều hoặc ít bay hơi cùng với etanol như một phần của quá trình chưng cất. Được tìm thấy với số lượng nhiều hơn trong rượu mạnh (cũng như rượu sẫm màu). Tốt nhất chúng có thể góp phần tạo nên đặc tính riêng biệt của rượu. Họ cũng là những người góp phần tạo ra các hangovers.
+ Barrel or Cask-Aging / Làm lão hóa thùng hoặc thùng:
Lão hóa sản phẩm của quá trình chưng cất trong thùng hoặc thùng gỗ (thường là gỗ sồi). Điều mà trước đây có thể đã hoặc chưa được sử dụng để làm già linh hồn khác. Và chúng có thể đã hoặc chưa được nung để làm đen bên trong. Quá trình lão hóa tạo ra một số sự khắc nghiệt của linh hồn đồng thời truyền cho nó cả màu sắc và đặc tính từ chính gỗ.
+ Infusion / Truyền:
Quá trình truyền tinh linh thành phẩm với một hương vị bổ sung. Thường bằng cách cho thành phần mong muốn (trái cây, rau, gia vị) trực tiếp vào tinh linh và để nó ngâm trong một khoảng thời gian cụ thể. Thường được thực hiện với rượu mạnh nhẹ hơn, nơi hương vị sẽ dễ cảm nhận hơn.
+ Cask Strength:
Thuật ngữ này được đề trên nhãn chai cho thấy rượu mạnh vào thời điểm đóng vào chai thì rượu đang được ủ trong thùng và không được thêm bất kỳ loại hương liệu nào. Nồng độ cồn trong rượu tương đối cao, từ 40-50%. Thường thuật ngữ này xuất hiện trên nhãn chai Whisky và Bourbon.
+ Barrel Proof/ Barrel Strength:
Thuật ngữ này cũng giống như Cask Strength. Có nghĩa là nồng độ cồn của rượu bằng với nồng độ khi còn trong thùng.
+ Double Wood / Double Barrel:
Thuật ngữ này được dùng đểchỉ số lần rượu mạnh được ủ trong thùng gỗ sồi. Bạn có thể thấy thuật ngữ này trong phần mô tả hương vị của rượu trên nhãn chai.
– Thuật ngữ trong rượu về phục vụ / cách uống rượu
+ Neat / Gọn gàng : Bạn sẽ gọi một ly rượu như thế nào nếu bạn muốn nó được phục vụ hoàn toàn bởi chính nó. Cách uống gọn gàng không có đá, không có máy trộn, thậm chí không có lạnh. Chỉ cần một lần rót rượu nguyên chất đơn giản vào ly.
+ Straight Up / Up: Một thuật ngữ hơi khó hiểu, không nên nhầm lẫn với ” neat “. Nó có nghĩa là rượu mạnh hoặc đồ uống hỗn hợp đã được ướp lạnh nhưng phục vụ không có đá.
+ On the Rocks: Cách cổ điển để gọi một ly rượu nếu bạn muốn nó được đổ lên trên một vài viên đá.
+ Dirty: Một loại đồ uống, điển hình là Martini. Rượu mạnh sẽ được pha chế với việc thêm một ít nước muối ô liu, cho một chút muối và chất chua vào thành phẩm.
Chỉ tính cách
+ Dry: Một lần nữa được sử dụng thường xuyên liên quan đến Martini. Nơi nó có nghĩa là ít Vermouth được thêm vào. Cũng có thể được sử dụng như một cách để gọi đồ uống với ít phụ gia có đường hơn.
+ Shooter vs. Shot: Shooter là một thức uống hỗn hợp, rượu mạnh cộng với bất kỳ hương liệu nào khác, được phục vụ trong ly shot.
+ Chaser vs. Back: “Back” là thứ bạn uống cùng với tinh thần minh mẫn, ví dụ như soda hoặc nước. “Chaser” là một thứ gì đó ngon miệng hơn một chút có nghĩa là theo sau một cú đánh thẳng.
Sweet: Ngọt
Thuật ngữ trong pha chế
+ Finger: Có nghĩa là lượng rượu sẽ đổ vào ngang với ngón tay của bạn khi họ được rót vào ly. Một ngón tay, hai ngón tay, ba ngón tay …
+ Twist / Xoắn: Gọi Twist nghĩa là xoắn vỏ cam quýt — theo mặc định là chanh. Chúng sẽ được dùng để trang trí cho ly rượu của bạn.
+ Cocktail: Nó là một thức uống hỗn hợp có cồn, là sự kết hợp của các loại rượu mạnh. Hoặc một hoặc nhiều loại rượu mạnh trộn với các thành phần khác như nước ép trái cây, xi-rô có hương vị, hoặc kem lạnh.
+ Virgin: Có nghĩa là một thức uống hỗn hợp đã bỏ rượu, ví dụ như Virgin Daiquiri.
+ Well Drink: Có nghĩa là cocktail được sử dụng với tinh thần “tốt”, nghĩa là rượu gia dụng. Nó cũng như rượu gia đình, đó là bất kỳ nhãn hiệu nào mà quán bar hoặc nhà hàng giữ làm rượu cơ bản của nó, thường (nhưng không phải lúc nào) là loại rẻ hơn .
+ Shaken vs. Stirred / Lắc so với Khuấy: Hầu hết đồ uống được pha chế bằng cách trộn các thành phần với đá. Đồ uống lắc sẽ được lắc với đá, dẫn đến thêm một số thông khí và pha. Trong khi đồ uống đã khuấy được khuấy với đá, tạo cảm giác ngon miệng hơn.
Thông Tin Liên Hệ – Tư Vấn – Mua hàng
Sản phẩm được nhập khẩu nguyên thùng. Tại Việt Nam, có tại: 89 Khâm Thiên
RƯỢU BIA NHẬP KHẨU 89 KHÂM THIÊN
Showroom 1: 89 Khâm Thiên, Quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0947.091.028 - 0965.274165
Cơ sở 2: số 2 ngõ 278 Tôn Đức Thắng, Quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 09668.35757
89 Khâm Thiên cùng khách hàng tạo dựng niềm tin với đối tác.